1. Đất DRM, CHN, BHK, NHK là gì?
1.1. Lô DRM là gì? Theo Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT quy định về ký hiệu, mã số đất đai theo Luật Đất đai năm 2003 thì KĐCL là ký hiệu cho đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác (không bao gồm trồng lúa và các loại cây hàng năm). Theo đó, ĐKĐĐ là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo quy định tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT, đất DRM được hiểu là đất chuyên dùng để trồng các loại cây trồng có thời gian phát triển tính từ khi gieo hạt cho đến khi trong khu quy hoạch có một diện tích nhất định. thời gian. .nhỏ hơn hoặc bằng một năm. Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác bao gồm đất trồng cây hàng năm không thường xuyên, đất trồng cỏ tự nhiên làm thức ăn chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác không bao gồm trồng lúa.
Tuy nhiên, hiện nay khi Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT được ban hành thay thế hiệu lực của Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT thì biểu tượng QLRRTT đã bị loại bỏ. Chúng ta sẽ không còn thấy ký hiệu QLĐB trên bản đồ địa chính, trích lục sơ đồ địa chính.
1.2. Đất CHN là gì?
Theo quy định tại thông tư số 28/2004/TT-BTNMT về ký hiệu mã số đất đai thì CHN là ký hiệu cây hàng năm. Khác với DRM, CHN là đất trồng cây hàng năm được sử dụng với mục đích gieo trồng, thu hoạch và kết thúc sản xuất trong thời gian tối đa là một năm. Tuy nhiên, đất CHN được bón cho cả cây hàng năm lưu gốc cho thu hoạch nhưng không quá 5 năm và kể cả cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.
Tuy nhiên, cũng giống như đất DRM, đất CHN không còn xuất hiện trên bản đồ địa chính mà được thay thế bằng ký hiệu khác được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT về ký hiệu đất đai.
1.3. Đất BHK là gì?
Theo bảng đính kèm công bố kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về ký hiệu các loại đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì BHK là ký hiệu loại đất trồng các loại cây thông thường. . Có thể thấy BHK là ký hiệu thay thế cho QLRRTT được quy định trong Thông tư cũ số 28/2004/TT-BTNMT. Tuy nhiên, QSDĐ BHK quy định cụ thể hơn về địa hình đất trồng cây hàng năm, là loại đất bằng phẳng.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác – BHK là loại đất thuộc nhóm đất ruộng và là loại đất ở khu vực đồng bằng được sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm. Đây là nhóm cây có thời gian sinh trưởng, phát triển và cho thu hoạch ngay trong năm gieo hạt. Cây trồng trên đất bằng cây hàng năm khác được theo dõi, như cây họ đậu, khoai tây, rau, v.v.
1.4. NHK Land là gì? Theo bảng đính kèm công bố kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, NHK cũng là đất trồng cây hàng năm nhưng khác với BHK, NHK là đất trồng cây hàng năm khác trong canh tác lưu động. Theo đó, NHK là đất thuộc nhóm đất ruộng, là đất trồng cây hàng năm khác trên sườn đồi, núi, đất trồng cây hàng năm khác không đều theo chu kỳ.
Như vậy, 4 loại đất DRM, CHN, BHK, NHK thuộc nhóm đất trồng cây hàng năm khác. Vì vậy, các loại đất này đều có đặc điểm chung là quy định khác đất trồng cây hàng năm.
2. Quy định về hạn mức giao đất trồng cây hàng năm khác
Theo quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013, đất trồng cây hàng năm khác được Nhà nước giao cho người sử dụng với hạn mức cụ thể như sau:
– Hạn mức đất trồng cây hàng năm cho mỗi cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà nước giao mỗi loại đất tối đa là 2 héc ta đối với các bề mặt còn lại;
đất trồng cây hàng năm ký hiệu
đất trồng cây hàng năm khác ký hiệu
– Hạn mức trồng cây lâu năm của cá nhân, hộ gia đình không quá 10 héc ta đối với các đô thị, huyện, huyện ở đồng bằng. Đối với vùng vừa và miền núi hạn mức giao đất không quá 30 héc ta;
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao nhiều loại đất thì tổng diện tích được giao không quá 05 héc ta. Trường hợp giao thêm đất để trồng cây lâu năm thì không quá 5 ha đối với các đô thị trực thuộc trung ương, huyện, huyện ở đồng bằng và không quá 25 ha đối với vùng trung bình và miền núi.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây hàng năm nói chung là đất của Nhà nước giao cho cá nhân hay tổ chức để trực tiếp canh tác và sản xuất nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trong trường hợp cá nhân hay hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao và công nhận hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013 mà không phải thực hiện thủ tục xin gia hạn điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Theo đó, khi hết thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm thì cá nhân hay hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất sẽ được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm mà không cần làm thủ tục gia hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân hay hộ gia đình muốn xác nhận lại thời hạn cụ thể và rõ ràng hơn thì thực hiện xin gia hạn quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất:
Theo đó, cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu xác nhận thời hạn sử dụng đất cụ thể khi hết hạn sử dụng thì chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Bước 2: Nộp hồ sơ gia hạn quyền sử dụng đất đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu ở bước 1, người hoặc đại diện hộ gia đình có nhu cầu đề nghị gia hạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xem có hợp lệ hay không. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn thiện, chỉnh sửa hồ sơ. Nếu khiếu nại hợp lệ, đại lý tiếp nhận phải xác nhận đã nhận được khiếu nại vào sổ biên nhận.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả yêu cầu:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sau khi xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp chưa nhận được quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ. tại văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đã nhận và xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận. Theo đó, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và giao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển trả Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp phát đối với trường hợp nộp lưu chiểu cho chính quyền địa phương. mức độ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ hợp lệ của cá nhân, hộ gia đình thì phải trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho cá nhân, hộ gia đình
Nội dung bài viết: